Trầm cảm – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Trầm cảm từ lâu đã trở thành 1 căn bệnh phổ biến. Hiện nay ngày càng nhiều nghiên cứu và sự quan tâm dành cho căn bệnh này. Điều này xuất phát từ việc quá nhiều trường hợp tự tử liên quan đến trầm cảm. Do đó hiểu đúng về trầm cảm, triệu chứng và cách điều trị sẽ là cách để tự bảo vệ bản thân và gia đình.

Những thay đổi tiêu cực trong cảm xúc khi bị trầm cảm như buồn bã, mệt mỏi, tuyệt vọng…. sẽ khiến hành vi và suy nghĩ con người trở nên tiêu cực. Điều này không chỉ ảnh hưởng cuộc sống mà còn cả sức khỏe người bệnh. Trên thực tế, trầm cảm hiện có rất nhiều loại. Và mỗi loại đòi hỏi phương pháp điều trị khác nhau. Những thông tin sau đây Rockit sẽ giúp bạn hiểu thêm về căn bệnh phổ biến này.

Trầm cảm là gì?

Trầm cảm được xem là 1 căn bệnh rối loạn tâm trạng thường gặp. Thông thường người bị trầm cảm sẽ có cảm giác buồn bã, mất mát hoặc tức giận gây cản trở các hoạt động hàng ngày của con người.

Đây cũng được xem là 1 căn bệnh khá phổ biến. Theo ước tính của Trung tâm kiểm soát và ngừa bệnh (CDC), có đến 8.1% người Việt Nam từ 20 tuổi trở lên bị trầm cảm vào bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời (từ 2013 – 2016).

Mỗi 1 người sẽ trải qua trầm cảm bằng những cách khác nhau. Nó có thể can thiệp vào công việc hàng ngày của bạn, dẫn đến mất thời gian và năng suất làm việc thấp hơn. Ngoài ra trầm cảm cũng ảnh hưởng đến các mối quan hệ và 1 số căn bệnh mãn tính.

Một số căn bệnh có thể trở nên tồi tệ hơn do trầm cảm:

Trên thực tế việc con người đôi khi cảm thấy suy sụp tinh thần là 1 phần bình thường trong cuộc sống. Nỗi buồn và thất vọng là điều xảy ra với tất cả mọi người. Nhưng nếu bạn cảm thấy đau khổ hoặc tuyệt vọng thường xuyên, rất có khả năng bạn đang đối mặt với trầm cảm.

Trầm cảm được xem là 1 căn bệnh khá nghiêm trọng và nó có thể trở nên tồi tệ hơn nếu không được điều trị đúng cách. Những người tìm đến các phương pháp điều trị thường nhận thấy các triệu chứng được cải thiện chỉ trong vài tuần.

Xem thêm bài viết: Bệnh mất trí Alzheimer: nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Những triệu chứng trầm cảm

Trầm cảm không chỉ có 1 trạng thái buồn bã liên tục trong thời gian dài. Trầm cảm nặng có thể gây ra 1 loạt các triệu chứng. Trong đó có 1 số ảnh hưởng trực tiếp đến tâm trạng của bạn. Những triệu chứng này có thể đang diễn ra hoặc cũng có thể đã từng đến rồi đi mà bạn chưa biết.

Trầm cảm ảnh hưởng đến tất cả mọi người từ đàn ông, phụ nữ cho đến cả trẻ em.

Những triệu chứng trầm cảm ở nam giới có thể:

  • Tâm trạng: tức giận, hung hăng, cáu kỉnh, lo lắng, bồn chồn.
  • Tình cảm: cảm giác trống rỗng, buồn bã, vô vọng.
  • Hành vi: mất hứng thú, không còn tìm thấy niềm vui trong các hoạt động yêu thích. Họ dễ dàng cảm thấy mệt mỏi, suy nghĩ về việc tự tử. Hoặc uống rượu quá mức, sử dụng ma túy, tham gia vào các hoạt động nguy hiểm.
  • Tình dục: giảm ham muốn tình dục.
  • Nhận thức: không có khả năng tập trung, khó hoàn thành nhiệm vụ, phản hồi chậm trong khi nói chuyện.
  • Ngủ: mất ngủ, ngủ không yên, buồn ngủ quá mức.
  • Thể chất: mệt mỏi, đau, nhức đầu, các vấn đề về tiêu hóa.

Các triệu chứng trầm cảm ở phụ nữ có thể:

  • Tâm trạng: cáu kỉnh.
  • Cảm xúc: cảm thấy buồn hay trống rỗng, lo lắng hoặc vô vọng.
  • Hành vi: mất hứng thú với các hoạt động yêu thích, tránh xa cộng đồng, suy nghĩ về tự tử.
  • Nhận thức: suy nghĩ hoặc nói chuyện chậm hơn.
  • Ngủ: khó ngủ suốt đêm, thức dậy sớm, ngủ quá nhiều.
  • Thể chất: giảm năng lượng, mệt mỏi nhiều hơn, thay đổi khẩu vị, thay đổi cân nặng, đau, nhức đầu, chuột rút.

Các triệu chứng trầm cảm ở trẻ em gồm:

  • Tâm trạng: cáu kỉnh, giận dữ, thay đổi tâm trạng, khóc.
  • Tình cảm: cảm giác bất tài (ví dụ tôi không thể làm gì đúng). Tuyệt vọng, khóc, buồn dữ dội.
  • Hành vi: gặp rắc rối ở trường hoặc không chịu đến trường, tránh xa bạn bè hoặc anh chị em, suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử.
  • Nhận thức: khó tập trung, suy giảm thành tích học tập, thay đổi điểm số.
  • Ngủ: khó ngủ hoặc ngủ quá nhiều.
  • Thể chất: mất năng lượng, các vấn đề về tiêu hóa, thay đổi khẩu vị, giảm hoặc tăng cân.

Đối với trường hợp trầm cảm nhẹ, họ có thể tự khỏi bệnh mà không cần thuốc. Những triệu chứng cũng theo thời gian mà biến mất.

Nguyên nhân gây ra trầm cảm

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh trầm cảm. Chúng có thể xuất phát từ tâm lý, hoàn cảnh cho đến yếu tố sinh lý của cơ thể.

Sau đây là 1 số nguyên nhân phổ biến:

  • Tiền sử gia đình: Bạn có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao hơn khi gia đình có người bị trầm cảm hoặc các bệnh rối loạn tâm trạng khác.
  • Chấn thương thời thơ ấu: Một số sự kiện tác động đến cơ thể khi nó phản ứng với nỗi sợ hãi và những tình huống căng thẳng.
  • Cấu trúc não: Bạn sẽ có nguy cơ bị trầm cảm cao hơn nếu thùy trán trong não hoạt động kém. Tuy nhiên, các nhà khoa học không biết điều này xảy ra trước hay sau khi xuất hiện các triệu chứng trầm cảm.
  • Sức khỏe: Một số căn bệnh có thể khiến bạn có nguy cơ mắc chứng trầm cảm cao hơn, chẳng hạn như bệnh mãn tính, mất ngủ hoặc rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
  • Sử dụng ma túy: Đối với người có tiền sử lạm dụng ma túy hoặc rượu có thể gia tăng khả năng mắc chứng trầm cảm.

Hiện nay có rất nhiều người không bao giờ biết được chính xác nguyên nhân khiến họ bị trầm cảm.

Xem thêm:  Bệnh truyền nhiễm Chlamydia: triệu trứng, cách điều trị

Khoảng 30% những người sử dụng chất gây nghiện hoặc các chất tác động thần kinh bị trầm cảm. Ngoài ra các yếu tố nguy cơ sau đây cũng dẫn đến khả năng bị trầm cảm:

  • Lòng tự trọng thấp hoặc tự phê bình bản thân.
  • Tiền sử bệnh tâm thần.
  • Một số loại thuốc ảnh hưởng thần kinh.
  • Những sự kiện đau buồn, căng thẳng (chẳng hạn như mất người thân, các vấn đề kinh tế hoặc ly hôn).

Trên thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng trầm cảm. Những nguyên nhân gây trầm cảm thường gắn liền với các yếu tố liên quan đến sức khỏe của bạn.

Xe thêm bài viết: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD): nguyên nhân và cách điều trị

Chẩn đoán bệnh trầm cảm

Hiện nay không có 1 xét nghiệm cụ thể nào giúp chẩn đoán bệnh trầm cảm. Nhưng bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh dựa trên các triệu chứng và đánh giá tâm lý của bạn. Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ hỏi 1 loạt câu về tâm trạng, sự thèm ăn, giấc ngủ, mức độ hoạt động và suy nghĩ của bạn.

Vì trầm cảm có thể liên quan đến các vấn đề sức khỏe khác, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thể chất và xét nghiệm máu. Đôi khi các vấn đề về tuyến giáp hoặc thiếu vitamin D cũng sẽ gây ra những triệu chứng trầm cảm.

Nếu tâm trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy tìm kiếm sự trợ giúp của bác sĩ. Trầm cảm là 1 bệnh tâm thần nghiêm trọng với những biến chứng nguy hiểm. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ xuất hiện các biến chứng như:

  • Tăng hoặc giảm cân.
  • Tự làm đau cơ thể như rạch tay hoặc chân.
  • Vấn đề sử dụng chất kích thích, chất có hại cho thần kinh.
  • Xuất hiện các cơn hoảng loạn.
  • Gặp khó khăn trong các mối quan hệ.
  • Cô lập với xã hội.
  • Xuất hiện ý nghĩ tự tử.

Phân loại trầm cảm

Trầm cảm có thể được chia thành nhiều loại tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Một số người trải qua giai đoạn nhẹ và tạm thời, trong khi những người khác trải qua các giai đoạn trầm cảm nghiêm trọng và kéo dài.

Có 2 loại trầm cảm chính : rối loạn trầm cảm chính (Major Depressive Disorder) và rối loạn trầm cảm kéo dài (Persistent Depressive Disorder).

Rối loạn trầm cảm chính

Rối loạn trầm cảm chính là dạng trầm cảm nặng hơn. Biểu hiện của bệnh chính là cảm giác buồn bã, tuyệt vọng và cảm thấy cuộc sống không còn giá trị.

Để chẩn đoán 1 người mắc bệnh trầm cảm chính, họ phải trải qua 5 hoặc nhiều triệu chứng sau đây trong khoảng thời gian 2 tuần:

  • Cảm thấy mỗi ngày đều cực kỳ chán nản.
  • Mất hứng thú với hầu hết các hoạt động dù đó từng là hoạt động yêu thích.
  • Giảm cân rất nhiều.
  • Ngủ quá nhiều hoặc không ngủ được.
  • Suy nghĩ hoặc hành động chậm lại.
  • Hầu hết các ngày đều mệt mỏi hoặc cảm giác cơ thể không còn năng lượng.
  • Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi.
  • Mất tập trung hoặc thiếu quyết đoán.
  • Suy nghĩ lặp đi lặp lại về cái chết hoặc ý định tự tử.

Theo Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (APA) thì rối loạn trầm cảm chính có nhiều dạng khác nhau:

  • Thể phi điển hình.
  • Thể suy lo âu.
  • Thể hỗn hợp.
  • Thể cận sản (trong khi mang thai hoặc ngay sau khi sinh).
  • Rối loạn trầm cảm theo mùa.
  • Thể u sầu.
  • Thể tâm thần.
  • Thể căng trương lực.

Rối loạn trầm cảm kéo dài

Rối loạn trầm cảm kéo dài (PDD) từng được gọi là rối loạn trương lực cơ. Đây là 1 dạng trầm cảm nhẹ hơn nhưng mà là bệnh mãn tính.

Để được chẩn đoán, các triệu chứng của bệnh phải kéo dài ít nhất 2 năm. PDD có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn nhiều hơn trầm cảm chính vì nó kéo dài trong thời gian dài hơn.

Những người bị PDD thường sẽ:

  • Mất hứng thú với các hoạt động hàng ngày (kể cả hoạt động yêu thích).
  • Cảm thấy tuyệt vọng.
  • Làm việc thiếu năng suất.
  • Lòng tự trọng bị suy giảm.

Trầm cảm có thể được điều trị thành công, điều quan trọng là phải tuân thủ đúng kế hoạch điều trị.

Xem thêm bài viết: Đau mãn tính: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Điều trị trầm cảm

Sống chung với trầm cảm có thể khó khăn nhưng việc điều trị sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Điều quan trọng bạn cần trò chuyện với bác sĩ  về các phương pháp điều trị cụ thể.

Bạn có thể kiểm soát thành công các triệu chứng trầm cảm bằng 1 phương pháp điều trị. Hoặc bạn có thể kết hợp nhiều phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả tốt nhất. Cách phổ biến nhất chính là kết hợp các phương pháp điều trị y tế và liệu pháp lối sống. Bao gồm:

Thuốc

Bác sĩ sẽ kê thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần hoặc thuốc chống loạn thần. Mỗi loại thuốc được sử dụng để điều trị trầm cảm đều có lợi ích và rủi ro tiềm ẩn.

Trị liệu tâm lý

Nói chuyện với 1 nhà trị liệu chuyên nghiệp có thể giúp bạn học các kỹ năng đối phó với cảm giác tiêu cực. Bạn cũng có thể tham gia điều trị từ các buổi trị liệu với gia đình hoặc nhóm bạn.

Liệu pháp ánh sáng

Tiếp xúc ánh sáng trắng có liều lượng sẽ giúp điều chỉnh tâm trạng và cải thiện các triệu chứng trầm cảm. Liệu pháp này thường được sử dụng cho rối loạn trầm cảm theo mùa.

Phương pháp điều trị thay thế

Bạn có thể hỏi bác sĩ về phương pháp châm cứu hoặc thiền định. Một số thành phẩn bổ sung thảo dược cũng được sử dụng để điều trị trầm cảm như cây Ban Âu, dầu cá.

Tuy nhiên bạn cần nói chuyện với bác sĩ trước khi bổ sung hoặc kết hợp nó với thuốc theo toa vì 1 số chất có thể phản ứng với thuốc bạn đang dùng. Sử dụng một số thành phần bổ sung cũng có thể làm trầm trọng thêm bệnh trầm cảm hoặc giảm hiệu quả của thuốc.

Tập thể dục

Đặt mục tiêu 30 phút tập thể dục từ 3 – 5 ngày 1 tuần. Tập thể dục thường xuyên có thể làm tăng sản xuất endorphin của cơ thể. Đó là những hormone giúp cải thiện tâm trạng của bạn.

Tránh rượu và chất kích thích 

Uống hoặc sử dụng rượu và chất kích thích có thể làm bạn cảm thấy tốt hơn 1 chút. Nhưng về lâu dài, những chất này có thể làm cho các triệu chứng trầm cảm tồi tệ hơn.

Xem thêm:  Tình trạng Cholesterol cao và những điều bạn không nên bỏ qua

Học cách nói không

Cảm giác choáng ngợp có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng lo âu và trầm cảm. Bạn nên biết nói không lúc cần thiết, đừng ép buộc bản thân làm quá nhiều thứ mà bản thân không thích. Có như vậy cuộc sống của bạn mới trở nên thoải mái và dễ chịu hơn.

Chăm sóc bản thân

Bạn cũng có thể cải thiện các triệu chứng trầm cảm bằng cách chăm sóc bản thân. Cụ thể bạn nên ngủ nhiều, ăn theo chế độ ăn uống lành mạnh. Bạn cũng cần tránh tiếp xúc với những người suy nghĩ tiêu cực và tham gia các hoạt động thú vị.

Đôi khi bệnh trầm cảm không cần phải uống thuốc. Bác sĩ có thể đề nghị bạn chọn các cách điều trị khác nếu triệu chứng của bạn không cải thiện. Những cách điều trị đó có thể là liệu pháp chống tĩnh điện hoặc kích thích từ xuyên sọ (TMS) để điều trị trầm cảm và cải thiện tâm trạng người bệnh.

Các phương pháp điều trị tự nhiên bệnh trầm cảm

Phương pháp điều trị trầm cảm truyền thống là kết hợp thuốc theo toa và tư vấn của bác sĩ. Nhưng cũng có những phương pháp điều trị thay thế mà bạn có thể thử.

Điều quan trọng bạn cần nhớ là nhiều phương pháp điều trị tự nhiên có khá ít các nghiên cứu cho thấy tác dụng của chúng đối với trầm cảm. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) hiện không phê duyệt nhiều thành phần bổ sung chế độ ăn uống trên thị trường Hoa Kỳ.

Bạn cần nói chuyện với bác sĩ trước khi bổ sung 1 số thực phẩm vào kế hoạch điều trị của bản thân.

Thành phần bổ sung

Một số thành phần bổ sung được cho là có tác động tích cực đến các triệu chứng trầm cảm.

St. John’s wort

St. John’s wort là 1 loại thảo dược nổi tiếng với khả năng chống trầm cảm. Phương pháp này được sử dụng như 1 loại thuốc chống trầm cảm tại Châu Âu. Nhưng ở Hoa Kỳ nó vẫn chưa được chấp thuận sử dụng.

S-adenosyl-L-methionine (SAMe)

Nhiều nghiên cứu cho thấy hợp chất này có khả năng giảm các triệu chứng trầm cảm. Tác dụng của nó được thấy rõ nhất ở những người dùng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs). Hoặc khi họ sử dụng 1 loại thuốc chống trầm cảm truyền thống.

5-hydroxytryptophan (5-HTP)

5-HTP có thể làm tăng serotonin trong não giúp giảm các triệu chứng trầm cảm. Cơ thể bạn sẽ tạo ra chất này khi bạn tiêu thụ tryptophan, một khối xây dựng protein.

Axit béo omega – 3

Chất béo thiết yếu này rất quan trọng đối với sự phát triển thần kinh và sức khỏe của não. Bổ sung omega – 3 vào chế độ ăn uống có thể giúp giảm các triệu chứng trầm cảm.

Tinh dầu

Tinh dầu là 1 phương thuốc tự nhiên phổ biến nhưng những nghiên cứu về tác dụng của chúng đối với trầm cảm còn hạn chế.

Những người bị trầm cảm có thể cảm thấy giảm bớt triệu chứng với các loại tinh dầu sau:

  • Gừng hoang: Khi hít phải mùi hương mạnh mẽ này, bạn sẽ được kích hoạt các thụ thể serotonin trong não. Điều này giúp làm chậm việc giải phóng các hormone gây căng thẳng.
  • Bergamot: Loại tinh dầu cam quýt này đã được chứng minh làm giảm lo lắng ở những bệnh nhân đang chờ phẫu thuật. Lợi ích này cũng sẽ giúp những người đang trong trạng thái lo lắng do trầm cảm. Tuy nhiên không có nghiên cứu nào liên quan đến tuyên bố này.

Các loại tinh dầu khác như hoa cúc hoặc dầu hoa hồng có thể làm dịu thần kinh căng thẳng khi hít vào. Những loại dầu này đều có lợi cho cơ thể dù chỉ sử dụng trong thời gian ngắn.

Vitamin

Vitamin rất quan trọng đối với nhiều chức năng của cơ thể. Nghiên cứu cho thấy 2 loại vitamin đặc biệt hữu ích để giảm các triệu chứng trầm cảm là:

  • Vitamin B: B12 và B6 là 2 vitamin B rất quan trọng đối với sức khỏe của não. Khi mức vitamin B của bạn thấp, nguy cơ mắc trầm cảm của bạn sẽ cao hơn.
  • Vitamin D: Đôi khi được gọi là vitamin ánh nắng vì tiếp xúc với ánh nắng mặt trời sẽ cung cấp vitamin D cho cơ thể. Vitamin D rất quan trọng đối với sức khỏe của não, tim và xương. Những người bị trầm cảm có nhiều khả năng có ít vitamin này.

Nhiều loại thảo dược, thành phần bổ sung và vitamin giúp giảm triệu chứng trầm cảm. Nhưng hầu hết chúng đều không cho thấy có hiệu quả trong nghiên cứu lâm sàng.

Ngăn ngừa trầm cảm

Trầm cảm thường không thể phòng ngừa như 1 số căn bệnh khác. Thật khó để tìm ra nguyên nhân dẫn đến trầm cảm. Chính vì vậy cũng có nghĩa việc ngăn ngừa nó sẽ gặp nhiều khó khăn.

Tuy nhiên 1 khi bạn đã trải qua 1 giai đoạn trầm cảm, bạn có thể chuẩn bị tốt hơn để ngăn chặn giai đoạn tiếp theo. Điều bạn cần là thay đổi lối sống và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.

Một số điều sau đây sẽ giúp bạn đối mặt với trầm cảm dễ dàng hơn:

  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Ngủ nhiều.
  • Duy trì điều trị.
  • Giảm căng thẳng.
  • Xây dựng mối quan hệ bền chặt với người khác.

Rối loạn lưỡng cực (RLLC)

Rối loạn lưỡng cực (RLLC) là bệnh lý tâm thần rất dễ gặp trong cuộc sống ngày nay. Nó thường xuất hiện khi người bệnh trải qua giai đoạn trầm cảm.

Những người bị rối loạn lưỡng cực có thể trải qua sự thay đổi về tâm trạng. Ở giai đoạn 2 của RLLC, người bệnh sẽ trải qua trạng thái hưng cảm (vui vẻ, hào hứng, phấn chấn). Sau đó sẽ rơi vào trạng thái trầm cảm (buồn chán, trầm uất, thờ ơ). Điều này phụ thuộc vào loại rối loạn lưỡng cực mà bạn đang bị.

Một người được chẩn đoán bị rối loạn lưỡng cực là khi họ xuất hiện trạng thái hưng cảm chứ không phải trầm cảm. Các triệu chứng trầm cảm ở những người bị rối loạn lưỡng cực bao gồm:

  • Mất hứng thú với các hoạt động bình thường.
  • Cảm thấy buồn, lo lắng, hoặc trống rỗng.
  • Không có năng lượng hoặc tinh thần đấu tranh để hoàn thành nhiệm vụ.
  • Khó nhớ lại mọi chuyện.
  • Ngủ quá nhiều hoặc mất ngủ.
  • Tăng cân hoặc giảm cân là do cơ thể tăng hoặc giảm sự thèm ăn.
  • Suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử.
Xem thêm:  Bệnh trào ngược dạ dày thực quản: nguyên nhân và cách chữa trị

Trầm cảm và lo âu

Trầm cảm và lo âu có thể xảy ra ở 1 người cùng lúc. Trên thực tế, các nghiên cứu chỉ ra rằng 70% người bị trầm cảm cũng có triệu chứng lo lắng.

Mặc dù cả 2 tình trạng này được cho là do những nguyên nhân khác nhau gây ra, trầm cảm và lo âu vẫn có 1 số triệu chứng giống nhau. Bao gồm khó chịu, gặp vấn đề về trí nhớ hoặc sự tập trung, các vấn đề về giấc ngủ.

Cả lo âu và trầm cảm đều có thể được điều trị bằng những liệu pháp giống nhau như liệu pháp hành vi nhận thức, thuốc uống hoặc các liệu pháp thay thế (liệu pháp thôi miên).

Nếu bạn nghĩ rằng bản thân đang gặp các triệu chứng của 1 hoặc cả 2 tình trạng trên, hãy hẹn gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ giúp bạn xác định các triệu chứng về lo âu và trầm cảm cũng như các phương pháp điều trị.

Trầm cảm và rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) là 1 loại rối loạn lo âu. Nó gây ra những suy nghĩ không mong muốn và lặp đi lặp lại, thôi thúc và khiến bạn sợ hãi (nỗi ám ảnh).

Những nỗi sợ hãi này khiến bạn thực hiện các hành vi lặp đi lặp lại (cưỡng chế) mà bạn mong nó sẽ giảm căng thẳng do những ám ảnh gây ra.

Những người được chẩn đoán mắc OCD thường thấy bản thân đang trong 1 vòng ám ảnh và trói buộc. Nếu bạn có những hành vi này, bạn có thể cảm thấy bị cô lập bởi vì ám ảnh. Điều này có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm của bạn.

Và không có gì lạ khi người bị OCD cũng bị trầm cảm. Khi bản thân đã bị rối loạn lo âu thì sẽ tăng tỷ lệ mắc phải 1 bệnh rối loạn khác. Có đến 80% những người bị OCD cũng bị trầm cảm nặng.

Vấn đề này cũng là 1 mối quan tâm đối với trẻ em. Những hành vi cưỡng chế của người bệnh hình thành đầu tiên khi còn trẻ. Và chúng khiến bản thân đứa trẻ cảm thấy mọi thứ bất thường. Từ đó dẫn đến việc bé tách ly khỏi bạn bè, dẫn đến gia tăng khả năng mắc bệnh trầm cảm.

Trầm cảm và rối loạn tâm thần

Một số người đã được chẩn đoán mắc chứng rối loạn trầm cảm chính cũng có thể xuất hiện các triệu chứng rối loạn khác: rối loạn tâm thần. Khi 2 điều này xảy ra cùng lúc, người ta gọi nó rối loạn tâm thần trầm cảm.

Rối loạn tâm thần trầm cảm khiến con người nhìn, nghe, tin tưởng hoặc ngửi thấy những điều không có thật. Những người mắc bệnh này cũng trải qua cảm giác buồn bã, tuyệt vọng và cáu kỉnh.

Đây là 1 căn bệnh nguy hiểm. Bởi vì 1 người mắc chứng rối loạn tâm thần trầm cảm có thể gặp những ảo tưởng khiến họ tự tử hoặc bị những rủi ro bất thường.

Không rõ nguyên nhân gây ra 2 tình trạng này hoặc tại sao chúng có thể xảy ra cùng lúc. Nhưng việc điều trị có thể làm giảm triệu chứng hiệu quả. Phương pháp điều trị bao gồm thuốc và liệu pháp chống co giật .

Một khi đã hiểu các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân thì có thể giúp bạn nhận thức được các triệu chứng bệnh sớm hơn.

Trầm cảm khi mang thai

Những bà mẹ khi mang thai vẫn có khả năng cao bị trầm cảm, người ta gọi đó là trầm cảm khi mang thai.

Các triệu chứng trầm cảm khi mang thai gồm:

  • Thay đổi khẩu vị hoặc thói quen ăn uống.
  • Cảm thấy tuyệt vọng.
  • Cảm thấy lo ngại mọi việc.
  • Mất hứng thú với các hoạt động và những thứ bạn thích trước đây.
  • Nỗi buồn kéo dài.
  • Gặp khó khăn trong việc tập trung hoặc ghi nhớ.
  • Vấn đề về giấc ngủ: mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều.
  • Xuất hiện ý nghĩ về cái chết hoặc tự tử.

Điều trị trầm cảm khi mang thai có thể tập trung hoàn toàn vào liệu pháp nói chuyện và các phương pháp điều trị tự nhiên khác.

Mặc dù 1 số phụ nữ dùng thuốc chống trầm cảm khi mang thai, nhưng không chắc chắn đâu mới là cách an toàn nhất. Bác sĩ có thể khuyến khích bạn thử 1 phương pháp thay thế cho đến khi em bé được sinh ra.

Những rủi ro về bệnh trầm cảm không chấm dứt khi em bé đã sinh ra. Trầm cảm sau sinh hiện là 1 mối quan tâm nghiêm trọng đối với các bà mẹ mới sinh.

Nhận biết các triệu chứng có thể giúp bạn phát hiện ra vấn đề và tìm kiếm sự giúp đỡ trước khi mọi thứ trở nên quá sức chịu đựng với bạn.

Trầm cảm và rượu

Nhiều nghiên cứu cho hay có 1 sự liên kết giữa việc sử dụng rượu và trầm cảm. Những người bị trầm cảm có nhiều khả năng là do lạm dụng rượu.

Trong số 20,2 triệu người Việt Nam trưởng thành bị rối loạn sử dụng chất gây nghiện (SUD),  khoảng 50% người mắc bệnh tâm thần.

Theo 1 nghiên cứu năm 2012, 63,8% những người nghiện rượu bị trầm cảm.

Uống rượu thường xuyên có thể làm cho các triệu chứng trầm cảm trở nên tồi tệ hơn. Và những người bị trầm cảm nhiều khả năng họ đã lạm dụng rượu hoặc trở nên phụ thuộc vào nó.

Hy vọng để điều trị trầm cảm

Trầm cảm có thể là tạm thời hoặc cũng có thể là 1 thử thách lâu dài đối với bạn. Và điều trị không phải lúc nào cũng làm cho bệnh trầm cảm của bạn biến mất hoàn toàn.

Tuy nhiên việc điều trị thường làm cho các triệu chứng dễ kiểm soát hơn. Kiểm soát các triệu chứng trầm cảm liên quan đến việc tìm được sự kết hợp đúng đắn của thuốc và liệu pháp điều trị. Nếu 1 phương pháp điều trị không hiệu quả, bạn có thể nhận kết quả tốt hơn bằng 1 phương pháp khác.

Những thông tin chúng tôi vừa chia sẻ là những điều tổng quát xoay quanh căn bệnh trầm cảm. Việc hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và từng loại trầm cảm sẽ giúp bạn có cái nhìn tích cực và chủ động hơn. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về việc bản thân hay người nhà bị trầm cảm, bạn hãy liên hệ ngay với bác sĩ. Và luôn luôn giữ tinh thần tích cực nhất có thể để đánh lùi mọi bệnh tật nhé.

Hoài Phương

Hoài Phương

Hoài Phương - Biên tập biên viên chính thức tại Rockit Online. Trang chuyên chia sẻ các tin tức, sức khỏe, gia đình và những bí kíp làm đẹp hay cho mọi người. Hoài Phương rất mong quý độc giả hãy đóng góp ý kiến thông qua các bình luận của bài viết. Xin cảm ơn.

Rockit
Logo